Skip to content

Latest commit

 

History

History
196 lines (111 loc) · 16.5 KB

day15.md

File metadata and controls

196 lines (111 loc) · 16.5 KB
title published description tags cover_image canonical_url id
#90DaysOfDevOps - Các lệnh Linux cho DevOps (Thực tế là tất cả mọi người) - Ngày 15
false
90DaysOfDevOps - Các lệnh Linux cho DevOps (Thực tế là tất cả mọi người)
devops, 90daysofdevops, learning
1048834

Các lệnh Linux cho DevOps (thực tế là cho mọi người)

Như tôi đã đề cập vào ngày hôm qua, hôm nay chúng ta sẽ dành nhiều thời gian cùng terminal với một số câu lệnh làm việc.

Tôi cũng đã đề cập rằng với VM được tạo của chúng ta, chúng ta có thể sử dụng vagrant ssh và có quyền truy cập vào "box" mà chúng ta đã tạo. Bạn cần phải ở trong cùng thư mục mà chúng ta đã tạo vagrant box từ đó.

Đối với SSH, bạn sẽ không cần tên người dùng và mật khẩu, bạn sẽ chỉ cần điều đó nếu bạn quyết định đăng nhập vào Virtual Box console.

Chúng ta muốn có được kết quả như sau:

Câu lệnh

Tôi không thể trình bày tất cả các lệnh trong bài viết này, có nhiều trang và tài liệu đề cập đến những điều này nhưng nếu bạn đang ở terminal của mình và muốn tìm hiểu các tùy chọn cho một lệnh cụ thể, chúng ta có trang man viết tắt cho manual (hướng dẫn sử dụng). Sử dụng câu lệnh này để xem qua từng lệnh mà chúng ta đề cập trong bài này để biết thêm các tùy chọn cho từng lệnh. Chúng ta có thể chạy man man để được trợ giúp cho các chính cách trang hướng dẫn. Nhập q để thoát khỏi các trang đó.

sudo nếu bạn đã quen thuộc với Windows và nhấp chuột phải, chọn Run as administrator, chúng ta có thể coi sudo tương tự với hành động đó. Khi bạn chạy một lệnh với lệnh này, bạn sẽ chạy nó dưới quyền root, nó sẽ yêu cầu mật khẩu trước khi chạy lệnh.

Đối với một công việc thực hiện một lần như cài đặt ứng dụng hoặc dịch vụ, bạn có thể cần lệnh sudo đó nhưng nếu bạn có một số nhiệm vụ cần giải quyết và bạn muốn được thực hiện dưới quyền sudo một lúc? Đây là nơi bạn có thể sử dụng sudo su, giống như sudo, bạn sẽ được yêu cầu nhập mật khẩu root của mình. Trong một máy ảo thử nghiệm như của chúng ta, điều này có thể chấp nhật được nhưng tôi thấy không ổn nếu chúng ta ở dưới quyền root quá lâu, những điều tồi tệ có thể xảy ra. Để thoát khỏi quyền này, bạn chỉ cần gõ vào exit

Tôi thấy mình luôn sử dụng lệnh clear, lệnh clear thực hiện chính xác những gì nó nói, nó sẽ xóa màn hình của tất cả các lệnh trước đó, đưa dấu nhắc lệnh của bạn lên đầu và trả lại cho bạn một không gian làm việc sạch. Với Windows, tôi nghĩ là cls trong .mdprompt.

Bây giờ chúng ta hãy xem xét một số lệnh giúp chúng ta có thể tạo một thứ trong hệ thống của mình và có thể quan sát được chúng trong terminal. Trước hết, chúng ta có mkdir cho phép chúng ta tạo một thư mục trong hệ thống của mình. Có thể tạo một thư mục trong thư mục chính có tên Day15 mkdir Day15

Với cd, chúng ta có thể thay đổi thư mục. Để di chuyển vào thư mục mới tạo của mình, chúng ta có thể thực hiện việc này với lệnh cd Day15 cũng có thể sử dụng tab để tự động hoàn thành câu lệnh với thư mục có sẵn. Chúng ta có thể quay lại vị trí lúc mới bắt đầu bằng câu lệnh cd. .

rmdir cho phép chúng ta xóa thư mục, nếu chúng ta chạy rmdir Day15 thì thư mục sẽ bị xóa (lưu ý rằng điều này sẽ chỉ hoạt động nếu bạn không có gì trong thư mục) trong

Chắc hẳn chúng ta ai cũng đã từng đi vào rất sâu trong hệ thống tệp của mình đến một thư mục mà không biết chúng ta đang ở đâu. pwd cung cấp cho chúng ta địa chỉ của thư mục làm việc, pwd có vẻ như là viết tắt của mật khẩu (password) nhưng nó là viết tắt của print working directory (in ra thư mục làm việc).

Chúng ta đã biết cách tạo thư mục nhưng làm thế nào để có thể tạo một tệp? Chúng ta có thể tạo tệp bằng cách sử dụng lệnh touch. Nếu chúng ta dùng lệnh touch Day15, thao tác này sẽ tạo một tệp có tên là Day15. Bỏ qua mkdir, chúng ta sẽ gặp lại điều này sau.

ls Tôi có thể chuyển nhà vào đây, bạn sẽ sử dụng lệnh này rất nhiều. Câu lệnh này sẽ liệt kê tất cả các tệp trong thư mục hiện tại. Hãy xem liệu chúng ta có thể thấy tệp mà chúng ta vừa tạo không.

Làm cách nào chúng ta có thể tìm tệp trong Linux? locate sẽ cho phép chúng ta tìm kiếm hệ thống tệp của mình. Nếu chúng ta sử dụng locate Day15, nó sẽ báo lại vị trí của tệp. Nếu bạn biết rằng tệp tồn tại nhưng bạn nhận được kết quả tìm kiếm rỗng thì hãy chạy lệnh sudo updatedb để lập chỉ mục tất cả các tệp trong hệ thống tệp, sau đó chạy lại lệnh locate. Nếu bạn không có sẵn gói lệnh locate, bạn có thể cài đặt nó bằng lệnh sau sudo apt install mlocate

Còn việc di chuyển tệp từ vị trí này sang vị trí khác thì sao? Lệnh mv sẽ cho phép bạn di chuyển các tệp của mình. Ví dụ mv Day15 90DaysOfDevOps sẽ di chuyển tệp của bạn vào thư mục 90DaysOfDevOps.

Chúng ta đã di chuyển tệp của mình nhưng nếu muốn đổi tên tệp thì sao? Chúng ta có thể làm điều đó bằng lệnh mv một lần nữa... Gì cơ!!!? đúng vậy, chúng ta chỉ cần sử dụng mv Day15 day15 hoặc chúng ta có thể sử dụng mv day15 AnotherDay để đổi tên tệp, hãy sử dụng ls để kiểm tra lại.

Đủ rồi, bây giờ hãy loại bỏ (xóa) tệp và thậm chí có thể là thư mục mà chúng ta đã tạo. Hãy dùng lệnh rm, chỉ cần rm AnotherDay sẽ xóa tệp AnotherDay trong thư mục hiện tại. Chúng ta cũng sẽ sử dụng khá nhiều rm -R sẽ chạy và sử dụng đệ quy thông qua một thư mục hoặc vị trí. Chúng ta cũng có thể sử dụng rm -R -f để xóa tất cả các tệp đó một cách bắt buộc (force). Spoiler nếu bạn chạy rm -R -f / và thêm sudo vào, bạn có thể nói lời tạm biệt với hệ thống của mình....!

Chúng ta đã xem xét việc di chuyển tệp nhưng nếu tôi chỉ muốn sao chép tệp từ thư mục này sang thư mục khác, nó rất giống với lệnh mv, lệnh cp (copy), chúng ta có thể sử dụng cp Day15 Desktop

Chúng ta đã tạo các thư mục và tệp nhưng chưa đặt thêm bất cứ nội dung nào vào thư mục của mình, chúng ta có thể thêm nội dung theo một số cách nhưng một cách dễ dàng là echo. Chúng ta cũng có thể sử dụng echo để in ra nhiều thứ trong terminal của mình. Tôi sử dụng echo để in ra các biến hệ thống để biết liệu chúng có được cài đặt hay chưa. Chúng ta có thể sử dụng echo "Xin chào #90DaysOfDevOps" > Day15 và thao tác này sẽ thêm nó vào tệp của chúng ta. Chúng ta cũng có thể thêm vào tệp của mình bằng cách sử dụng echo "Commands are fun!" >> Day15

Một trong những lệnh mà bạn sẽ sử dụng rất nhiều! cat viết tắt của nối (concatenate). Chúng ta có thể sử dụng cat Day15 để xem nội dung bên trong tệp. Rất hữu ích khi bạn muốn đọc nhanh các tệp cấu hình.

Nếu bạn có một tệp cấu hình phức tạp và bạn muốn hoặc cần tìm thứ gì đó trong tệp đó một cách nhanh hơn so với việc phải đọc từng dòng thì lệnh grep là bạn của bạn, nó cho phép chúng ta tìm kiếm tệp cho một từ cụ thể bằng cách sử dụng cat Day15 | grep "#90DaysOfDevOps"

Nếu bạn giống tôi và sử dụng lệnh clear rất nhiều thì bạn có thể sẽ bỏ lỡ một số lệnh đã chạy trước đó, chúng ta có thể sử dụng history để tìm ra tất cả các lệnh mà chúng ta đã chạy. history -c sẽ xóa lịch sử.

Khi bạn chạy history và muốn chọn một lệnh cụ thể, bạn có thể sử dụng !3 để chọn lệnh thứ 3 trong danh sách.

Bạn cũng có thể sử dụng history | grep "Command" để tìm kiếm lệnh nào đó cụ thể.

Trên các máy chủ, để theo dõi thời điểm một lệnh được thực thi, việc thêm ngày và giờ vào từng lệnh trong tệp lịch sử có thể sẽ hữu ích.

Biến hệ thống sau kiểm soát hành vi này:

HISTTIMEFORMAT="%d-%m-%Y %T "

Bạn có thể dễ dàng thêm vào bash_profile của mình:

echo 'export HISTTIMEFORMAT="%d-%m-%Y %T "' >> ~/.bash_profile

Có thể sẽ tốt hơn nếu cho phép tệp lịch sử có kích thước lơn hơn lớn hơn:

echo 'export HISTSIZE=100000' >> ~/.bash_profile
echo 'export HISTFILESIZE=10000000' >> ~/.bash_profile

Cần thay đổi mật khẩu của bạn? passwd sẽ cho phép chúng ta thay đổi mật khẩu. Lưu ý rằng khi bạn thêm mật khẩu của mình theo cách này thì khi mật khẩu bị ẩn, nó sẽ không hiển thị trong history tuy nhiên nếu lệnh của bạn có -p PASSWORD thì mật khẩu này sẽ hiển thị trong history của bạn.

Chúng ta cũng có thể muốn thêm người dùng mới vào hệ thống của mình, có thể thực hiện việc này với useradd. Chúng ta phải thêm người dùng bằng lệnh sudo của mình, và có thể thêm người dùng mới bằng sudo useradd NewUser

Tạo nhóm mới cũng yêu cầu sudo và chúng ta có thể sử dụng sudo groupadd DevOps nếu chúng ta muốn thêm người dùng mới của mình vào nhóm đó, việc này có thể được thực hiện bằng cách chạy sudo usermod -a -G DevOps -a là add (thêm vào) và -G là tên nhóm.

Làm cách nào để chúng ta thêm người dùng vào nhóm sudo, đây sẽ là một trường hợp rất hiếm khi xảy ra nhưng câu lệnh để làm điều này là usermod -a -G sudo NewUser

Quyền

Đọc (read), viết (write) và thực thi (execute) là các quyền chúng ta có trên tất cả các tệp và thư mục trên hệ thống Linux.

Danh sách đầy đủ:

  • 0 = None ---
  • 1 = Execute only --X
  • 2 = Write only -W-
  • 3 = Write & Execute -WX
  • 4 = Read Only R--
  • 5 = Read & Execute R-X
  • 6 = Read & Write RW-
  • 7 = Read, Write & Execute RWX

Bạn cũng sẽ thấy 777 hoặc 775 và các số này đại diện cho các số giống như danh sách ở trên nhưng mỗi số đại diện cho mỗi đối tượng User - Group - Everyone(Người dùng - Nhóm - Mọi người)

Hãy xem tập tin của chúng ta. ls -al Day15 bạn có thể thấy 3 nhóm nêu trên, user và group có quyền đọc và ghi (read & write) nhưng mọi người chỉ có quyền đọc read.

Chúng ta có thể thay đổi điều này bằng cách sử dụng chmod, bạn có thể thấy sẽ điều này khi tạo nhiều tệp nhị phân trên hệ thống của mình và cần cung cấp quyền thực thi cho các tệp nhị phân đó. chmod 750 Day15 và bây giờ chạy lệnh ls -al Day15. Nếu bạn muốn chạy lệnh này cho toàn bộ thư mục thì sử dụng -R để làm điều đó một cách đệ quy.

Vậy còn nếu muốn thay đổi chủ của tập tin? Chúng ta có thể sử dụng chown cho thao tác này, nếu muốn thay đổi quyền sở hữu của Day15 từ người dùng vagrant thành NewUser, chúng ta có thể chạy lệnh sudo chown NewUser Day15 và một lần nữa -R có thể sử dụng để làm điều này một cách đệ quy.

Một lệnh mà bạn sẽ có thể sẽ gặp nhiều là awk. Lệnh này được sử dụng trong thực tế khi bạn chỉ cần dữ liệu cụ thể từ một đầu ra. Giống như chạy lệnh who chúng ta sẽ nhận được các dòng có thông tin, nhưng nếu chỉ cần tên người dùng, chúng ta có thể chạy who | awk '{print $1}' để chỉ lấy của cột đầu tiên của danh sách đó.

Nếu bạn đang muốn đọc các luồng dữ liệu từ đầu vào tiêu chuẩn (stdin - standard input), thì hãy tạo và thực thi các dòng lệnh; nghĩa là nó có thể lấy đầu ra của một lệnh và dùng nó làm đối số của một lệnh khác. xargs là một công cụ hữu ích cho trường hợp sử dụng này. Ví dụ: nếu tôi muốn có danh sách tất cả tài khoản người dùng Linux trên hệ thống, tôi có thể chạy cut -d: -f1 < /etc/passwd và lấy danh sách dài như bạn thấy bên dưới.

Nếu tôi muốn thu gọn danh sách đó, tôi có thể sử dụng xargs trong một lệnh như thế này cut -d: -f1 < /etc/passwd | sort | xargs

Tôi cũng không đề cập đến lệnh cut, lệnh này cho phép chúng ta xóa các phần khỏi mỗi dòng của tệp. Nó có thể được sử dụng để cắt các phần của một dòng theo vị trí byte, ký tự và trường. Lệnh cut -d " " -f 2 list.txt cho phép chúng ta xóa chữ cái đầu tiên mà và chỉ hiển thị số. Có rất nhiều kết hợp có thể được sử dụng với lệnh này, tôi chắc chắn rằng đã có lúc tôi đã dành quá nhiều thời gian để sử dụng lệnh này trong khi có thể trích xuất dữ liệu nhanh hơn theo cách thủ công.

Ngoài ra, cần lưu ý nếu bạn nhập một lệnh và bạn không muốn thực thi nó nữa và muốn bắt đầu lại, chỉ cần nhấn control + C và thao tác này sẽ hủy dòng lệnh đó và giúp bạn bắt đầu lại từ đầu.

Tài liệu tham khảo

Hẹn gặp lại vào ngày 16

Đây là một danh sách khá dài nhưng tôi có thể nói rằng tôi đã sử dụng tất cả các lệnh này hàng ngày, có thể là từ một máy chủ Linux mà tôi đang quản trị hoặc trên máy tính để bàn Linux của tôi, việc điều hướng rất dễ dàng trong Windows hoặc macOS nhưng với máy chủ Linux, giao diện người dùng thường không có ở đó, mọi thứ được thực hiện thông qua terminal.